Rối Loạn Lipid Là Gì? Từ A đến Z Thông Tin Quan Trọng Nhất 

Cập nhật: 18/06/2024 Theo dõi trên goole news

Rối loạn lipid máu xảy ra khi lượng mỡ xấu tăng quá ngưỡng cho phép hoặc mỡ tốt giảm, gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Bệnh thường không có dấu hiệu hay triệu chứng rõ ràng, được chẩn đoán dựa trên các xét nghiệm mức độ các thành phần mỡ trong máu. Vậy cụ thể rối loạn lipid máu là gì? Có nguy hiểm không? Mời bạn đọc tham khảo ngay trong bài viết dưới đây!

Nội dung bài viết được kiểm duyệt bởi Hội đồng chuyên gia Dự án Bảo vệ Tim mạch Việt Nam

1. Rối loạn lipid máu là gì? 

Lipid máu hay còn gọi là mỡ máu, bao gồm nhiều thành phần khác nhau, trong đó có cả mỡ máu tốt và mỡ máu xấu. Rối loạn lipid máu là các rối loạn liên quan tới tổng hợp, chuyển hóa, thanh thải mỡ, trong đó chủ yếu tăng các thành phần mỡ xấu hoặc giảm các thành phần mỡ tốt gây ảnh hưởng tới sức khỏe. Cụ thể:

  • Tăng LDL – C, tăng triglyceride, tăng cholesterol toàn phần trên mức cho phép 
  • Giảm HDL – C dưới mức cho phép

Rối loạn chuyển hóa lipid thường được phát hiện cùng với một số bệnh lý tim mạch, nội tiết hoặc chuyển hóa do có mối liên quan với nhau. 

2. Phân loại rối loạn lipid máu

Có nhiều hình thức phân loại rối loạn lipid máu khác nhau. 

Phân loại rối loạn lipid máu dựa theo nguyên nhân gây bệnh: 

  • Rối loạn lipid nguyên phát: Do bất thường của gen và mang tính di truyền
  • Rối loạn lipid thứ phát: Do các tác động từ bên ngoài lên cơ thể 

Dựa theo đặc trưng của bệnh, rối loạn lipid máu được phân loại như sau:

  • Rối loạn lipid máu chỉ tăng cholesterol: Tăng cholesterol máu đơn thuần hoặc đơn độc
  • Rối loạn lipid máu chỉ tăng triglyceride: Tăng triglyceride máu đơn thuần hoặc đơn độc
  • Rối loạn lipid máu do tăng cả cholesterol và triglycerid: Tăng lipid máu hỗn hợp hoặc kết hợp

3. Triệu chứng rối loạn lipid máu 

Rối loạn mỡ máu không có dấu hiệu hoặc các triệu chứng cụ thể. Chỉ khi mỡ máu cao âm thầm tiến triển lâu năm, gây ra các biến chứng như xơ vữa động mạch, biến chứng tim mạch,… mới có biểu hiện rõ ràng. 

Một số dấu hiệu rối loạn lipid máu ở giai đoạn muộn như: 

  • Xuất hiện mỡ tích tụ bên ngoài da tại các vị trí như u vàng ở gân, u vàng dưới màng xương, u vàng lòng bàn tay, u tròn vàng tại cung giác mạc hoặc đáy giác mạc
  • Thường xuyên bị tăng hoặc hạ huyết áp đột ngột
  • Tê bì tay chân do giảm tưới máu tới các đầu ngón tay, ngón chân
  • Cơn đau tức ngực thoáng qua do giảm tưới máu tới tim
  • Rối loạn tiêu hóa do sự rối loạn chuyển hóa các chất bên trong cơ thể

Triệu chứng rối loạn lipid máu

4. Cách chẩn đoán rối loạn lipid máu 

Để chẩn đoán bệnh rối loạn lipid máu, thông thường bác sĩ sẽ dựa vào 4 thành phần: Cholesterol, LDL – C, HDL – C và triglyceride. Ý nghĩa, giá trị bình thường, bất thường của các chỉ số trên được trình bày ở bảng bên dưới đây! 

Các chỉ số Lipid máu 

Chỉ số bình thường

Chỉ số cho biết rối loạn Lipid 

Cholesterol toàn phần

Dưới 200mg/dL

(<5,2mmol/l)

Trên 240mg/dL

(>6,2mmol/l)

LDL-Cholesterol

(mỡ máu xấu)

Dưới 130mg/dL

(<3,3mmol/dL)

Trên 160mg/dL

(4,1mmol/l)

Triglyceride

(chất béo trung tính) 

Dưới 160mg/dL

(<2,2mmol/l)

Trên 200mg/dL

(>2,3mmol/l)

HDL-Cholesterol

(mỡ máu tốt)

Trên 50mg/dL

(>1,3mmol/l)

Dưới 40mg/dL

(<1mmol/l)

Theo hướng dẫn chẩn đoán rối loạn lipid máu Bộ Y tế, thời điểm thực hiện xét nghiệm mỡ máu nên làm vào buổi sáng sớm, sau khi đã nhịn ăn khoảng 12 giờ. 

Ngoài ra bác sĩ còn dựa thêm các tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid máu và nguy cơ tim mạch như sau:

  • Yếu tố nguy cơ mỡ máu cao và bệnh lý tim mạch: 
  • Độ tuổi: Nam từ 45 tuổi, nữ từ 55 tuổi đổ lên
  • Tiền sử gia đình: Có người bị bệnh động mạch vành 
  • Thường xuyên sử dụng thuốc lá
  • Bệnh huyết áp: Tăng huyết áp > 140/90 mmHg hoặc đang sử dụng thuốc hạ áp
  • HDL – C  < 0,9 mmol/l (< 35 mg/dl )
  1. Bệnh mạch vành: Tiền sử Nhồi máu cơ tim, Đau thắt ngực ổn định và không ổn định, bệnh mạch vành tiến triển và bằng chứng thiếu máu cơ tim.
  2. Bệnh lý tương đương bệnh mạch vành: Đái tháo đường, bệnh mạch máu ngoại vi, phình động mạch chủ bụng, bệnh động mạch cảnh có triệu chứng lâm sàng.

5. Nguyên nhân tăng lipid máu

Nguyên nhân gây rối loạn lipid máu do bất thường gen: Đột biến một hoặc nhiều cặp gen dẫn tới tăng tổng hợp hoặc giảm thanh thải LDL – C, triglyceride, cholesterol toàn phần; Hoặc giảm tổng hợp hoặc tăng đào thải HDL – C. Nguyên nhân này thường ít gặp, chủ yếu ở đối tượng trẻ em và người lớn trẻ tuổi. 

Các nguyên nhân gây rối loạn lipid máu chủ yếu do nguyên nhân thứ phát, gồm có: 

  • Ăn uống không lành mạnh: Tiêu thụ nhiều các thực phẩm giàu chất béo, đặc biệt là các loại chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa như mỡ, nội tạng động vật, thịt đỏ, thực phẩm nhiều đường, sử dụng đồ ăn nhanh,… 
  • Ít vận động thể lực: Làm giảm quá trình đốt cháy, tiêu hao mỡ thừa thành năng lượng
  • Tác động của một số bệnh nền như: Đái tháo đường, hội chứng cushing, bệnh thận
  • Nghiện rượu: Uống rượu nhiều làm tăng nồng độ triglyceride dẫn tới rối loạn chuyển hóa lipid máu
  • Tác dụng phụ của thuốc: Thuốc lợi tiểu thiazid, corticoides, estrogen, thuốc chẹn beta giao cảm,… 

Thói quen ăn nhiều đồ chiên rán là nguyên nhân gây rối loạn lipid máu

6. Rối loạn lipid máu có nguy hiểm không? Cẩn thận các biến chứng

Rối loạn chuyển hóa lipid máu được xem là căn bệnh nguy hiểm thời đại. Sự phát triển của xã hội dẫn tới các thói quen sinh hoạt, ăn uống, lối sống không lành mạnh kể trên, bệnh đang gia tăng nhanh với tỷ lệ người mắc ở thành thị lên tới 50%. 

Các biến chứng do mỡ máu cao kéo dài: 

  • 93% Các ca ĐỘT QUỴ NÃO có liên quan tới mỡ máu cao: Lượng mỡ trong máu tăng, đặc biệt khi chỉ số LDL – C tăng sẽ dẫn tới hình thành các mảng xơ vữa trong lòng mạch, gây tắc nghẽn mạch máu đột ngột dẫn tới đột quỵ. Đột quỵ não là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật vĩnh viễn trên toàn thế giới hiện nay. 
  • Bệnh tim mạch nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đau tức ngực, đột tử,…: Do xơ vữa động mạch gây giảm tưới máu tới tim, gây tắc mạch máu nuôi tim,… 
  • Biến chứng tiểu đường với nguy cơ tổn thương mạch máu cao gấp 10 lần thông thường: Rối loạn chuyển hóa lipid gây ra hiện tượng kháng insulin nội sinh, dẫn tới giảm sản xuất insulin. Các nghiên cứu cho thấy mỡ máu và tiểu đường có quan hệ mật thiết với nhau. Người mỡ máu dễ dẫn tới tiểu đường và ngược lại. Bên cạnh đó, tiểu đường đi kèm mỡ máu cao làm tăng nguy cơ tử vong và tăng nguy cơ tổn thương mạch máu tới 10 lần. 
  • 50% bệnh nhân mỡ máu có biến chứng gan nhiễm mỡ: Lượng mỡ trong máu dư thừa quá mức sẽ không được chuyển hóa hết tại gan, tích tụ tạo thành mỡ gan, xơ gan. Có khoảng 25% tiến triển thành xơ gan và hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. 
  • Viêm tụy cấp: Khi triglycerid tăng quá mức dẫn tới tăng chylomicron gây toan hóa máu, viêm tụy cấp. Đặc biệt viêm tụy cấp do rối loạn lipid máu có nguy cơ tử vong cao hơn viêm tụy do các nguyên nhân khác. 

7. Cách điều trị rối loạn Lipid máu không dùng thuốc 

Theo nhận định của chuyên gia y tế, lối sống khoa học là chìa khóa vàng để ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh lý rối loạn lipid máu. 

7.1 Tiết chế ăn uống trị rối loạn lipid máu

Mỡ máu được tổng hợp từ thức ăn đưa vào cơ thể hàng ngày, do đó có chế độ dinh dưỡng khoa học giúp giảm mỡ máu hiệu quả. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, người mỡ máu cần xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh, khoa học cả trong và sau điều trị để ngăn ngừa tái phát. 

Hướng dẫn chi tiết một số loại thực phẩm nên ăn và không nên ăn.

Nên: 

  • Thịt trắng: Thịt gia cầm, cá
  • Ăn nhiều rau củ quả 
  • Sữa tách béo 
  • Uống đủ nước mỗi ngày (khoảng 2 lít), có thể sử dụng một số loại nước lá như lá sen, giảo cổ lam, trà xanh,… để hỗ trợ hạ mỡ máu 
  • Ăn các loại hạt chế biến dưới dạng thô

Ăn nhiều rau xanh giúp giảm lipid máu

Không nên: 

  • Thịt đỏ, mỡ – nội tạng động vật 
  • Hạn chế đồ ăn chiên rán, đồ ăn nhanh
  • Sữa nguyên chất chưa tách béo 
  • Trà sữa, nước có ga, cafe, rượu, bia, các loại nước ép nhiều đường,… 
  • Các loại bánh chứa nhiều đường, bơ như bánh quy, bánh mì,… 

7.2 Tập luyện thể lực mỗi ngày 

Vận động thể lực giúp thúc đẩy chuyển hóa, tăng đào thải mỡ thừa và kích thích nhiều phản ứng có lợi khác bên trong cơ thể. Các kết quả nghiên cứu cho thấy tăng cường tập luyện giúp giảm LDL – C, tăng tổng hợp HDL – C (mỡ máu tốt), giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch khác. 

Theo nhận định của Thầy thuốc Ưu tú, Bác sĩ Lê Hữu Tuấn (Nguyên Phó Giám đốc chuyên môn Trung tâm CNC – Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương): Người mỡ máu cao nên có kế hoạch tập luyện thể lực đều đặn hàng ngày. Tùy thuộc vào độ tuổi, thể lực, các bệnh lý mắc kèm mà có phương pháp và cường độ tập khác nhau. Với người trẻ, sức khỏe bình thường các bạn hoàn toàn có thể tập bơi, chạy bộ, cầu lông, bóng chuyền,… Với người già, người có bệnh nền như huyết áp, tim mạch, nên đi bộ, tập các bài tập dưỡng sinh nhẹ nhàng. 

7.3 Một số phương pháp khác

Ngoài ra, người mỡ máu cao cũng cần chú ý:

  • Kiểm soát tốt stress vì stress gây tăng tiết cortisol làm sản sinh LDL – C.
  • Không hoặc hạn chế tối đa thuốc lá. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy giảm/ không hút thuốc lá giúp giảm tổng hợp LDL – C và tăng tổng hợp HDL – C.
  • Không lạm dụng rượu, bia vì dễ làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch, xơ vữa động mạch,… 

8. Thuốc điều trị rối loạn lipid máu 

Người bệnh có thể sử dụng thuốc Đông Y hoặc Tây y để điều trị rối loạn lipid máu. Cả 2 loại thuốc này đều chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. 

Thông tin cơ bản về thuốc điều trị rối loạn lipid máu như sau: 

Đặc điểm 

Thuốc Tây y

Thuốc đông y 

Tác dụng 

Chủ yếu tập trung vào triệu chứng

Điều trị bệnh tận gốc 

Hiệu quả

Hiệu quả nhanh nhưng chỉ tập trung triệu chứng

Hiệu quả từ từ nhưng bền vững, ngăn ngừa tối đa tái phát

Tính an toàn 

Có tác dụng phụ

Tương tác với thuốc hoặc thức ăn

An toàn cao, không có tác dụng phụ

Không gây tương tác thuốc 

Đối tượng áp dụng

Thận trọng với các đối tượng có bệnh nền, đặc biệt là bệnh gan, bệnh thận, bệnh cơ,… 

Cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng

Phù hợp cho tất cả mức độ mỡ máu, tốt nhất cho cấp độ 1, 2

Có thể dùng cho cả bệnh nhân mắc bệnh gan, thận,… 

8.1 Thuốc Tây y điều trị mỡ máu 

Thông tin một số loại thuốc phổ biến: 

  • Statin: Chủ yếu dùng khi tăng cholesterol toàn phần, tăng LDL – C, tăng triglycerid. Một số loại thuốc thường dùng là Simvastatin, Lovastatin, Rosuvastatin, Atorvastatin,…
  • Fibrate: Thường được chỉ định khi tăng Triglyceride, có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với Statin. Một số loại thuốc thường dùng là Gemfibrozil, Clofibrate, Fenofibrate,… 
  • Resin gắn acid mật: Thường được chỉ định điều trị tăng LDL-C, giảm HDL-C, tăng triglycerides để phối hợp với Statin hoặc bất dung nạp với Statin, không sử dụng nhóm Renin khi triglyceride tăng quá cao. Một số thuốc thường dùng nhóm này là Cholestyramin, Colestipol liều, Colesevelam,… 
  • Niacin: Được chỉ định dùng kết hợp với thuốc nhóm statin, hoặc dùng đơn độc khi người bệnh không dung nạp với Statin. Một số thuốc thường dùng nhóm này là Niapan, Nicoar

Thời điểm sử dụng thuốc Tây: Thường được chỉ định khi LDL – C từ 190 mg/DL hoặc triglyceride từ 200 mg/DL. Với những người có nguy cơ tim mạch cao cần chỉ định khi các chỉ số trên thấp hơn (bác sĩ sẽ cân nhắc lợi ích – nguy cơ). 

Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc Tây y:

  • Tăng men gan gây tổn thương gan, người bệnh cần được theo dõi chỉ số men gan theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa
  • Tăng CK gây tổn thương gân cơ, thậm chí gây yếu cơ
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Tổn thương thận
  • Da nhạy cảm với ánh sáng
  • Tổn thương hệ thần kinh trung ương

Lưu ý: 

  • Thông báo với bác sĩ các bệnh nền và các loại thuốc đang dùng để tránh tương tác thuốc – thuốc, phối hợp thuốc an toàn, hiệu quả.
  • Thuốc Tây y thường chỉ tập trung điều trị triệu chứng, nên nếu không có chế độ sinh hoạt lành mạnh, ăn uống khoa học, người bệnh dễ bị tái lại sau khi dùng hết đợt. Tuy nhiên, lúc này bạn không tự ý sử dụng lại đơn thuốc cũ mà cần tái khám để được chỉ định phù hợp.

8.2 Thuốc Đông y điều trị mỡ máu 

Y học cổ truyền cho rằng rối loạn lipid máu thuộc chứng bệnh đàm ẩm, bản chất là bản hư tiêu thực, huyết bị ứ, công năng năng tạng phủ bị hư tổn, trong đó 2 tạng tỳ, thận hư là chủ yếu. Do đó, để chữa bệnh mỡ máu cao theo đông y cần phải kết hợp vừa hạ mỡ máu, vừa bồi bổ chức năng tạng phủ để giải quyết tận gốc bệnh. 

Các bài thuốc Đông y thường được kết hợp gia giảm từ nhiều vị thuốc với nhau để cùng hiệp đồng tác dụng, nâng cao hiệu quả điều trị. Vì tác động vào đúng gốc rễ là do huyết ứ, do tạng phủ hư tổn nên thuốc Đông y thường có thời gian điều trị lâu dài, người bệnh cần kiên trì. Với cơ chế này, các bài thuốc Đông y cho hiệu quả bền vững hơn, ngăn ngừa được tình trạng tái phát. 

Để chữa rối loạn chuyển hóa lipid theo cách này, người bệnh nên tìm thầy thuốc giỏi, được thăm khám để xem xét mức độ mỡ máu, sau đó kê đơn cho phù hợp. 

Một số bài thuốc hiệu quả hiện nay: Nhị thập Huyết mạch khang do Dự án Bảo vệ tim mạch Việt Nam nghiên cứu, ứng dụng. 

9. Cách ngăn ngừa rối loạn Lipid máu 

Rối loạn lipid máu rất dễ tái phát nếu như bạn không có kế hoạch chăm sóc sức khỏe tốt. Dưới đây là một số mẹo nhỏ hữu ích để ngăn ngừa: 

  • Ăn uống lành mạnh, khoa học, nên tăng cường rau xanh và giảm các loại thịt đỏ, mỡ, nội tạng động vật, đồ ăn nhanh, đồ ăn chiên rán,… 
  • Tăng cường vận động thể lực mỗi ngày 
  • Kiểm soát cân nặng hợp lý, thường BMI dưới 25 
  • Thăm khám định kỳ theo lịch, khoảng từ 3 – 6 tháng nên kiểm tra 1 lần
  • Nên điều trị mỡ máu ngay từ sớm để ngăn ngừa bệnh nặng, dễ tái phát về sau

Hy vọng qua bài viết trên, bạn đọc đã có thông tin hữu ích nhất về rối loạn lipid máu. Nên duy trì lối sống khoa học và tuân thủ điều trị để ngăn chặn kịp thời các biến chứng nguy hiểm. Để được tư vấn miễn phí thuốc và điều trị rối loạn lipid tại nhà, liên hệ ngay tới HỘI ĐỒNG CHUYÊN GIA Dự án Bảo vệ tim mạch Việt Nam để được tư vấn miễn phí trong thời gian sớm nhất.

Bài viết liên quan

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Your email address will not be published. Required fields are marked *

EMC Đã kết nối EMC